QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THƯƠNG BINH THEO NGHỊ ĐỊNH 131 CỦA TTCP.
Quy trình lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thương binh đối với các trường hợp bị thương trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế nhưng chưa được giải quyết chế độ thương binh (thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng) theo nghị định 131 của TTCP và Thông tư 55 của Bộ QP
Bước 1: Có căn cứ làm cơ sở xét duyệt
Có 3 Trường hợp:
Trường hợp 1: Có đầy đủ giấy tờ ghi các nội dung bị thương (kể cả giấy chứng thương)
Trường hợp 2: Không còn lưu trữ giấy tờ liên quan nội dung bị thương hoặc có giấy tờ nhưng được lập sau ngày 31/12/1994.
Trường hợp 3: Vết thương thực thể.
Bước 2: Cá nhân kê khai theo mẫu số 08.
Bước 3: Cấp xã tiếp nhận và tổ chức xét duyệt hồ sơ người bị thương
Có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Hộ khẩu thường trú cùng với nơi thường trú khi nhập ngũ.
Trường hợp 2: Hộ khẩu thường trú khác với nơi thường trú khi nhập ngũ.
Bước 4. Cấp huyện tiếp nhận đề nghị lên các cấp có thẩm quyền.
(Các bước khác thuộc thẩm quyền cấp cao hơn, tự tìm hiểu trong Nghị định 131 của TTCP và Thông tư 55 của BQP)
CÁC BƯỚC CỤ THỂ:
BƯỚC 1: Hết sức quan trọng, không có bước căn bản này thì không có căn cứ đề tiến hành các bước đi tiếp theo.
- Trường hợp 1. Người bị thương (hoặc thân nhân người bị thương) lục tìm các giấy tờ liên quan đến nội dung bị thương, bao gồm: Giấy chứng nhận bị thương hoặc các giấy tờ còn lưu trữ có nội dung bị thương (Quyết định xuất ngũ, lý lịch quân nhân, giấy ra viện … ) được cơ quan có thẩm quyền lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước.
- Trường hợp 2. (đây là nội dung hết sức quan trọng trong NĐ 131) Bản thân người bị thương không còn lưu trữ giấy tờ có nội dung bị thương; hoặc có giấy tờ, nhưng dấu ký của cấp có thẩm quyền sau ngày 31/12/1994 (Quá trình làm việc tiếp xúc rất nhiều CCB có giấy chứng nhận bị thương sau ngày 31/12/1994 …); các trường hợp này, liên hệ đơn vị cũ xin danh sách quân nhân bị thương. Nội dung cần cung cấp theo Thông tư 55 của BQP gồm: Công văn của cấp Sư đoàn và tương đương trở lên; bản sao danh sách 03 trang gồm: trang bia, trang có tên của người bị thương và trang cuối do Thủ trưởng cấp Sư đoàn và tương đương trở lên ký xác nhận.
- Trường hợp 3. Người bị thương và đơn vị cũ không còn lưu trữ bất kỳ một loại giấy tờ nào có liên quan đến bị thương; Nếu còn có vết thương thực thể nhưng vết thương thực thể đó vẫn còn mảnh kim khí trong cơ thể thì đó cũng là căn cứ quan trọng để giải quyết thương binh theo Nghị định 131.
BƯỚC 2: Khi thuộc vào 1 trong 3 trường hợp có đủ điều kiện để xem xét giải quyết thương binh trong bước thứ nhất, người bị thương kê khai theo mẫu số 08 trong Nghị định 131 của TTCP; lưu ý, kê khai đầy đủ các nội dung theo mẫu. Sau đó tập hợp thành bộ hồ sơ, gồm bản khai (Mẫu 08) và các loại giấy tờ làm căn cứ xét duyệt; nộp cho Ban CHQS cấp xã.
BƯỚC 3: (Cấp xã tiếp nhận hồ sơ).
Khi tiếp nhận hồ sơ của người bị thương, cán bộ BCHQS xã kiểm tra thủ tục, nhận bàn giao hồ sơ người bị thương (có biên bản giao nhận);
Trường hợp 1: Đối với người bị thương có Hộ khẩu thường trú hiện tại cùng với nơi nhập ngũ: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy theo quy định, ký xác nhận bản khai; lập danh sách niêm yết công khai tại thôn, xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến nhân dân (thời hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 40 ngày); lập biên bản kết quả niêm yết công khai. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công của cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản cuộc họp theo Mẫu 79; Trong thời gian 3 ngày làm việc, UBND lập công văn kèm theo hồ sơ về Ban CHQS cấp huyện.
Hồ sơ gửi về Ban CHQS cấp huyện gồm:
- Toàn bộ giấy tờ của người bị thương nộp cho UBND cấp xã;
- Danh sách niêm yết công khai; văn bản thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (Thông báo niêm yết công khai);
- Biên bản kết quả niêm yết công khai
- Biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (do Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác gồm: Cán bộ LĐ-TB&XH, quân sự, công an, y tế, đại diện MTTQ, Hội CCB, Hội người cao tuổi, Hội Cựu TNXP);
- Công văn đề nghị của UBND cấp xã gửi Ban CHQS cấp huyện.
Trường hợp 2: Đối với người bị thương có Hộ khẩu thường trú không cùng với nơi nhập ngũ thì trong thời gian 03 ngày làm việc UBND cấp xã phải có công văn đề nghị UBND cấp xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ lập thủ tục theo đúng quy định như trường hợp 1. Trong thời gian 3 ngày, sau khi UBND cấp xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ hoàn chỉnh thủ tục, có Công văn (kèm theo hồ sơ) gửi UBND cấp xã nơi người bị thương thường trú hiện nay.
Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã nơi cư trú hiện nay của người bị thương lập công văn kèm theo đầy đủ hồ sơ gửi Ban CHQS cấp huyện; như vậy hồ sơ của những trường hợp này sẽ là:
- Toàn bộ giấy tờ của người bị thương nộp cho UBND cấp xã;
- UBND Công văn của UBND cấp xã nơi người bị thương cư trú hiện nay gửi cấp xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ;
- Danh sách niêm yết công khai; văn bản thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (Thông báo niêm yết công khai);
- Biên bản kết quả niêm yết công khai;
- Biên bản họp Hội đồng các nhận người có công cấp xã (Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng);
- Công văn của UBND cấp xã nơi người bị thương thường trú trước khi nhập ngũ gửi UBND cấp xã nơi người bị thương cư trú hiện nay,
- Công văn đề nghị của UBND cấp xã gửi Ban CHQS cấp huyện.
Bước 4. Cấp huyện tiếp nhận Hồ sơ người bị thương.
Ban CHQS cấp huyện trong thời gian 15 ngày nhận đủ các giấy tờ có trách nhiệm ra soát, kiểm tra các giấy tờ làm căn cứ đề nghị công nhận thương binh; lập công văn kèm theo danh sách và các giấy tờ nêu trên đề nghị về Bộ CHQS cấp tỉnh. Số lượng hồ sơ 01 bộ (tất cả các giấy tờ đều chữ ký trực tiếp).
Chú ý: Khi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kiểm tra kỹ nội dung các giấy tờ trong hồ sơ, nếu phát hiện sai sót thông báo cho UBND cấp xã hoặc người bị thương biết điều chỉnh, bổ sung; (tránh sai sót ngay từ đầu). đặc biệt chú ý đến quy trình xét duyệt, các mốc thời gian ghi trong các giấy tờ; Biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công của cấp xã phải ghi đầy đủ các thành viên trong Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng nhất thiết phải là Chủ tịch UBND cấp xã.
Bước 4. không phải bước cuối cùng, để nắm thêm thông tin, chúng ta nghiên cứu thêm trong NĐ 131 của TTCP và TT 55 của BQP.